LỨC (Rễ)
Radix
Plucheae pteropodae
Hải sài, Sài hồ nam
Rễ phơi hay
sấy khô của cây Lức (Pluchea
pteropoda Hemsl.), họ Cúc (Asteraceae).
Mô tả
Rễ
nguyên hay đã chặt thành đoạn, đường kính
0,5 - 2 cm, dài 1-3 cm (nếu còn nguyên có thể dài đến 20
cm). Vỏ ngoài màu nâu xám, có nhiều nếp nhăn dọc
và có vết tích của rễ con
hay đoạn rễ con còn sót lại. Mặt cắt ngang
có màu trắng đến trắng ngà. Chất giòn, dễ
bẻ gẫy.
Vi
phẫu
Lớp
bần tương đối mỏng, tế bào xếp khá
đều đặn. Mô mềm vỏ gồm tế bào
hình nhiều cạnh, rải rác có nhiều chất
tiết. Trụ bì hoá mô cứng nằm rải rác sát
nội bì. Nội bì rõ. Libe I thường nằm
tương ứng với đám mô cứng. Libe II khá liên
tục nhưng không nhìn rõ được tế bào.
Tầng phát sinh libe-gỗ khá liên tục. Gỗ II gồm
mạch gỗ to và mô mềm gỗ chiếm tâm, có những
tia ruột chạy qua vùng gỗ và loe rộng ra ở vùng
libe.
Soi bột
Bột
có màu vàng nâu nhạt, mùi thơm, vị nhạt. Soi kính
hiển vi thấy: Mảnh bần gồm các tế bào
xếp đồng tâm và xuyên tâm khá đều đặn,
đôi khi không đều. Mảnh mô mềm có chứa
ống tiết (đôi khi còn chất tiết). Tế bào mô
cứng có thành mỏng thường tập trung thành đám.
Mảnh mạch điểm rất nhiều, mạch
mạng.
Độ ẩm
Không
quá 12% (Phụ luc 9.6)
Tạp chất (Phụ lục 12.11)
Thân
còn sót lại: không quá 2%
Tạp
chất khác: không quá 1%
Chế biến
Đào
lấy rễ, bỏ rễ con, rửa sạch đất
cát, phơi hoặc sấy khô
Bảo quản
Để
nơi khô, tránh mốc
Tính vị, quy kinh
Khổ,
vị hàn. Vào các kinh can, đởm
Công năng, chủ trị
Phát
tán phong nhiệt, giải uất. Chủ trị: ngoại
cảm phong nhiệt phát sốt, hơi rét, nhức
đầu, khát nước, tức ngực, khó chịu.
Cách dùng, liều lượng
Ngày
dùng 8 - 20 g, dạng thuốc sắc hay hoàn tán. Thường
phối hợp với các vị thuốc khác
Kiêng kỵ
Hư
hoả không nên dùng.